EN

Vảy nến: Thông tin bệnh, nguyên nhân và các điều trị

04:54 21/02/2022

Vảy nến: Thông tin bệnh, nguyên nhân và các điều trị

Tổng quan


Vẩy nến là một bệnh ngoài da gây ra các mảng vảy đỏ, ngứa, thường gặp nhất ở đầu gối, khuỷu tay, thân và da đầu.


Vẩy nến là một bệnh phổ biến, mãn tính không có cách chữa khỏi. Nó diễn biến có chu kỳ, bùng phát trong vài tuần hoặc vài tháng, sau đó giảm xuống trong một thời gian hoặc thuyên giảm. Hiện nay, các phương pháp điều trị vảy nên chỉ giúp kiểm soát các triệu chứng của bệnh và không thể loại bỏ hoàn toàn chúng.


Triệu chứng


Triệu chứng thay đổi tùy người. Nhưng, nhìn chung vẫn bao gồm:


  1. Mảng da đỏ được bao phủ bởi lớp vảy dày, màu bạc
  2. Có các đốm vảy nhỏ (thường thấy ở trẻ em)
  3. Da khô, nứt nẻ, có thể chảy máu hoặc ngứa
  4. Ngứa, rát hoặc đau
  5. Móng dày, rỗ hoặc có rãnh
  6. Khớp sưng và cứng


Phân loại


Có nhiều dạng vảy nến khác nhau: bao gồm:


  1. Vẩy nến mảng bám (Plaque psoriasis): Đây là dạng phổ biến nhất. Bệnh tạo ra các mảng da (tổn thương) khô, nổi lên, màu đỏ được bao phủ bởi vảy bạc. Các mảng có thể ngứa hoặc mềm, và có thể có ít hoặc nhiều. Chúng thường xuất hiện trên khuỷu tay, đầu gối, lưng dưới và da đầu.


  1. Vẩy nến móng (Nail psoriasis): Bệnh vẩy nến có thể ảnh hưởng đến móng tay và móng chân, gây rỗ móng, phát triển bất thường và đổi màu. Móng tay vảy nến có thể lỏng ra và tách khỏi lớp móng (bệnh nấm móng). Trường hợp nặng có thể khiến móng bị vỡ vụn.


  1. Vẩy nến thể giọt (Guttate psoriasis): Bệnh chủ yếu ảnh hưởng đến người lớn và trẻ em, được kích hoạt bởi nhiễm trùng do vi khuẩn như viêm họng liên cầu. Bệnh được đánh dấu bằng các vết tổn thương nhỏ, hình giọt nước, đóng vảy trên thân, tay hoặc chân.


  1. Vảy nến đảo ngược (Inverse psoriasis): Bệnh chủ yếu ảnh hưởng đến các nếp gấp da của bẹn, mông và ngực. Biểu hiện: Các mảng da đỏ mịn, bệnh nặng hơn khi ma sát và đổ mồ hôi. Nhiễm nấm có thể kích hoạt loại bệnh vẩy nến dạng này.


  1. Vẩy nến thể mủ (Pustular psoriasis): Dạng này hiếm gặp. Biểu hiện: các tổn thương chứa đầy mủ, xảy ra thành từng mảng lan rộng (vảy nến thể mủ toàn thân) hoặc ở các vùng nhỏ hơn trên lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân.


  1. Vẩy nến dạng đỏ (Erythrodermic psoriasis): Ít phổ biến nhất, bệnh có thể bao phủ toàn bộ cơ thể bạn với một nốt mẩn đỏ, bong tróc, có thể ngứa hoặc bỏng rát dữ dội.


  1. Viêm khớp vảy nến (Psoriatic arthritis): Viêm khớp vảy nến gây sưng tấy, đau nhức các khớp, đây là biểu hiện điển hình của bệnh viêm khớp. Đôi khi chỉ có các triệu chứng khớp của bệnh vẩy nến, đôi khi, chỉ có những thay đổi ở móng tay. Các triệu chứng từ nhẹ đến nặng và viêm khớp vảy nến có thể ảnh hưởng đến bất kỳ khớp nào. Nó có thể gây ra cứng khớp và tổn thương khớp tiến triển mà trong những trường hợp nghiêm trọng nhất có thể dẫn đến tổn thương khớp vĩnh viễn.


Nguyên nhân


Vẩy nến là một vấn đề của hệ thống miễn dịch khiến da tái tạo với tốc độ nhanh hơn bình thường. Trong vẩy nến thể mảng, sự luân chuyển nhanh chóng của các tế bào dẫn đến hình thành vảy và các mảng đỏ.


Các nhà nghiên cứu tin rằng cả yếu tố di truyền và môi trường đều đóng một vai trò nào đó. Tình trạng này không lây nhiễm.


Điều trị


Phương pháp điều trị bệnh vẩy nến nhằm mục đích ngăn chặn các tế bào da phát triển quá nhanh và loại bỏ vảy. Các lựa chọn dạng bào chế bao gồm kem và thuốc mỡ (liệu pháp tại chỗ), liệu pháp ánh sáng (đèn chiếu) và thuốc uống hoặc tiêm.


Nhóm thuốcCách thức tác động
Chất làm mềm daGiảm khô, tróc vảy và nứt nẻ; tạo hàng rào chống lại các yếu tố gây kích ứng hoặc gây bệnh
SteroidsĐặc tính chống viêm giúp kiểm soát nhanh chóng nhưng tác dụng phụ xảy ra khi sử dụng lâu dài
Chất tương tự vitamin DẢnh hưởng đến sự phân chia và biệt hóa của tế bào; có thể gây kích ứng và viêm
Nhựa thanĐặc tính chống viêm; có thể sử dụng an toàn trên da thường, có thể bị kích ứng nhẹ; có mùi thơm
DithranolCơ chế chưa rõ nhưng có tác dụng đối với bệnh vảy nến thể mảng mãn tính
Tazarotene (retinoid)Gây khó chịu và kém hiệu quả hơn các chất tương tự vitamin D; có thể được sử dụng cho bệnh nhẹ đến trung bình ảnh hưởng đến <10% cơ thể
Salicylic acidĐặc tính keratolytic tốt cho các mảng dày, nhưng, thuốc cần được sử dụng sau chất làm mềm như chất làm mềm hoặc dầu



PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VẢY NẾN


Vảy nến Guideline


Lựa chọn thuốc điều trị trong các trường hợp vảy nến khác nhau:


Vị tríHình ảnh minh họaVấn đềLựa chọn điều trị
Dưới cổIMG_256Dễ bị nhầm lẫn thành nhiễm nấm, nhưng không đáp ứng với thuốc kháng nấmSteroid tại chỗ có hiệu lực trung bình (ví dụ như kem / thuốc mỡ betamethasone) ngắn hạn trong tối đa 2 tuần. Nếu không hiệu quả, thử dẫn xuất vitamin D hoặc tacrolimus trong 4 tuần; thay đổi liệu pháp nếu không hiệu quả
MóngIMG_256Thuốc bôi tại chỗ khó hấp thu bởi lớp keratin dàyThường ưu tiên lựa chọn liệu pháp khác (không tại chỗ)
Bộ phận sinh dụcIMG_256Lớp da ở đây mỏng và dễ dàng hấp thu steroidsChất làm ẩm + Steroids tác dụng nhẹ hoặc vừa
Lòng bàn tay chânIMG_256Thuốc khó hấp thu qua lớp sừng dày ở lòng bàn tay/chânDùng thuốc làm mền da qua đêm. Có thể cần sử dụng thêm liệu pháp điều trị thứ 2
Vảy nến thể giọtIMG_256Khó điều trị, đột ngột, gây nhiều tự tiTương tự như bệnh vẩy nến thể mảng nhưng nên chuyển tuyến sớm để điều trị bằng đèn chiếu nếu không đáp ứng


MỘT SỐ THUỐC CỤ THỂ ĐIỀU TRỊ VẢY NẾN NHẸ VÀ VỪA


Chất làm ẩm


  1. Kem, lotion hoặc thuốc mỡ có chứa các thành phần làm dịu và mềm da: lanolin, thuốc mỡ nhũ hóa và parafin lỏng (hoạt động bằng cách bao phủ da bằng một lớp màng bảo vệ, ngăn ngừa mất nước).
  2. Hoặc chất giữ ẩm chứa: urê, glycerol, propylene glycol hoặc axit lactic (hút và giữ nước ở lớp trên cùng của da). 
  3. Một số chất làm mềm có thể chứa các thành phần để giảm ngứa hoặc ngăn ngừa nhiễm trùng.


Corticosteroids*


  1. Tác dụng nhẹ: Hydrocortison: Da nhạy cảm (da mặt, nếp gấp)/1 lần mỗi ngày trong đợt bùng phát; sau đó, luân phiên hoặc vào cuối tuần để kiểm soát duy trì tránh tái lại
  2. Triamcinolone hoặc clobetasol: Da dày, ít nhạy cảm hơn


Dẫn xuất vitamin D


  1. Calcipotriene và calcitriol. Dùng đơn độc hoặc kết hợp với steroids bôi da


Retinoids**


  1. Tazarotene: bôi 1 - 2 lần /ngày


Salicylic acid


  1. Sử dụng trước các thuốc bôi khác một thời gian để tăng hấp thu của các thuốc khác


Chất ức chế Calcineurin***


  1. Tacrolimus và pimecrolimus: lựa chọn ưu tiên điều trị vảy nến vùng mắt


Nhựa than**


  1. Có các dạng bào chế: dầu, kem, dầu gội


Anthralin


  1. Không dùng trên vùng da mặt và bộ phận sinh dục do có khả năng gây kích ứng. Bôi thời gian ngắn và rửa ngay.


Lưu ý:


*: Dùng corticoids kéo dài làm mỏng da, sau một thời gian, thuốc hết tác dụng.

**: Tăng nhạy cảm ánh sáng và kích ứng da. Không sử dụng ở PNCT và cho con bú

***: Không dùng ở PNCT và cho con bú. Không dùng lâu dài do nguy cơ loạn sản và ung thư

Xuân Duyên

Tin liên quan