EN

Kháng sinh nhóm Tetracyclin

06:56 07/02/2022

Kháng sinh nhóm Tetracyclin

KHÁNG SINH NHÓM TETRACYCLIN LÀ GÌ?


Kháng sinh nhóm tetracyclin là những loại thuốc kháng sinh giá thành thấp, đã được sử dụng rộng rãi trong điều trị dự phòng và điều trị các bệnh nhiễm trùng ở người và động vật.


Được phát hiện vào những năm 1940, những tetracycline đầu tiên được lấy hoặc có nguồn gốc từ vi khuẩn Streptomyces.


Tetracycline ức chế sự tổng hợp protein trong RNA của vi sinh vật (một phân tử quan trọng đóng vai trò như chất truyền tin cho DNA). Chúng chủ yếu có tác dụng kìm khuẩn, nghĩa là ngăn vi khuẩn sinh sôi nhưng không nhất thiết phải tiêu diệt chúng.


DANH SÁCH KHÁNG SINH THUỘC PHÂN NHÓM


Doxycycline là tetracycline được kê đơn rộng rãi nhất vì nó có ưu điểm là dùng một lần hoặc hai lần mỗi ngày, có sẵn ở cả dạng uống và chế phẩm tiêm tĩnh mạch. Thuốc có thể được dùng cùng với thức ăn mà không làm gián đoạn đáng kể sự hấp thu. Nó cũng ít có khả năng gây nhạy cảm với ánh sáng hoặc liên kết với canxi và gây đổi màu răng hoặc chậm phát triển xương hơn các tetracycline khác. Ngược lại, đã có sự hồi sinh trong việc sử dụng minocycline IV vì tình trạng kháng thuốc với minocycline thấp hơn so với các tetracycline khác.


Cấu trúc hóa họcHoạt chất
7-ChlortetracyclineChlortetracycline
5-HydroxytetracyclineOxytetracycline
TetracyclineTetracycline
6-Demethyl-7-chlortetracyclineDemethylchlortetracycline
2-N-PyrrolidinomethyltetracyclineRolitetracycline
2-N-LysinomethyltetracyclineLimecycline
N-Methylol-7-chlortetracyclineClomocycline
6-Methylene-5-hydroxytetracyclineMethacycline
6-Deoxy-5-hydroxytetracyclineDoxycycline
7-Dimethylamino-6-demethyl-6-deoxytetracyclineMinocycline
9-(t-butylglycylamido)-minocyclineTertiary-butylglycylamidominocycline


CƠ CHẾ TÁC DỤNG


Kháng sinh tetracyclin là chất ức chế tổng hợp protein. Chúng ức chế sự khởi đầu của quá trình dịch mã theo nhiều cách khác nhau bằng cách liên kết với tiểu đơn vị 30S của ribosom, được tạo thành từ 16S rRNA và 21 protein. Chúng ức chế sự liên kết của aminoacyl-tRNA với phức hợp dịch mã mRNA.


Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng tetracycline có thể liên kết với cả rRNA 16S và 23S. Tetracycline cũng ức chế các metalloproteinase nền. Cơ chế này không làm tăng thêm tác dụng điều trị của chúng, nhưng đã dẫn đến nghiên cứu sâu rộng về các tetracycline hoặc CMT được biến đổi về mặt hóa học (như incyclinide) để điều trị bệnh rosacea, mụn trứng cá, bệnh tiểu đường và các loại ung thư khác nhau.


Tetracycline không chỉ hoạt động chống lại vi khuẩn phổ rộng, mà còn chống lại vi rút, động vật nguyên sinh thiếu ti thể và một số bệnh không lây nhiễm. Sự liên kết của tetracycline với dsRNA của tế bào (RNA sợi đôi) có thể là một lời giải thích cho phạm vi tác dụng rộng rãi của chúng. 


CHỈ ĐỊNH CỦA TETRACYCLIN


Tetracyclin được sử dụng rộng rãi trong cả y học cho người và thú y; ví dụ, tetracycline đã được sử dụng:


  1. Phòng chống bệnh [sốt rét]
  2. Điều trị [mụn trứng cá] từ trung bình đến nặng hoặc [bệnh trứng cá đỏ]
  3. [Bệnh than]
  4. [Nhiễm trùng mắt], đường tiêu hóa, đường sinh dục, nướu răng, đường hô hấp và da
  5. Nhiễm trùng do [chấy], [ve], hoặc [bọ chét] (chẳng hạn như [sốt đốm Rocky Mountain], [sốt phát ban])
  6. Nhiễm trùng do [Campylobacter], [Chlamydiae], [Yersinia pestis] ([bệnh dịch hạch]), [Vibrio cholerae] ([bệnh tả]) và các sinh vật không điển hình khác
  7. Điều trị nhiễm trùng đường hô hấp do [Mycoplasma pneumoniae]
  8. Là chất thúc đẩy tăng trưởng ở động vật.


Vì nhiều chủng vi sinh vật hiện nay đã kháng với một số tetracycline, nên việc nuôi cấy và kiểm tra tính nhạy cảm được khuyến khích trước khi bắt đầu điều trị.


Doxycycline là một tetracycline có thể được xem xét khi chống chỉ định dùng penicillin.


CHỐNG CHỈ ĐỊNH CỦA CÁC TETRACYCLIN


  1. [Tiêu chảy do nhiễm vi khuẩn Clostridium difficile]
  2. [Pseudotumor cerebri]
  3. [Tăng áp trong não]
  4. [Bệnh gan]
  5. [Giảm chức năng thận]
  6. [Thai kỳ]
  7. [Quá mẫn]


TÁC DỤNG PHỤ CỦA TETRACYCLIN


Sau đây là một số tác dụng phụ đã được báo cáo với tetracycline:


  1. Tác dụng tiêu hóa như trào ngược axit, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, co thắt dạ dày hoặc chán ăn
  2. Đau đầu
  3. Sự gia tăng một số chỉ số trong phòng thí nghiệm (chẳng hạn như nitơ urê máu [BUN]) đặc biệt ở những người bị suy giảm chức năng thận. Điều này dường như không xảy ra với doxycycline
  4. Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng (chẳng hạn như phản ứng cháy nắng quá mức). Hiếm khi xảy ra với minocycline
  5. Sắc tố hoặc sự đổi màu của da và niêm mạc (chỉ với minocycline)
  6. Phát ban hoặc ngứa da
  7. Đau miệng hoặc lưỡi
  8. Âm đạo ngứa hoặc tiết dịch.
  9. Demeclocycline cũng có liên quan đến việc tăng cảm giác khát, tăng số lần đi tiểu và mệt mỏi bất thường.
  10. Minocycline có liên quan đến chóng mặt, choáng váng và loạng choạng.
  11. Tetracyclines cũng có thể gây sạm hoặc đổi màu lưỡi nhưng điều này thường chỉ là tạm thời.


Nguồn tham khảo

https://ringbio.com/es/node/183

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK545311/


Xuân Duyên

Tin liên quan